CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SAO VIỆT
Tổng kho 109 109 Trường Chinh - Thanh Xuân - Hà Nội
Email: saovietxulynuoc@gmail.com
Điện thoại: 0989.41.7777 - 0985.22.33.88

Sau khi cho clo vào nước bể bơi chuyển màu thì xử lý thế nào

Sau khi cho clo vào nước bể bơi chuyển màu là trường hợp rất thường gặp với nước bể bơi đặc biệt khi nguồn nước cấp vào là nước giếng khoan.Nước bể bơi thường chuyển sang các màu khác nhau từ xanh lá cây, nâu, vàng màu nước chè, tím hoặc đen.

Tại sao sau khi cho clo vào nước bể bơi chuyển màu

Nước bể bơi chuyển màu sau khi cho clo là do sự hiện diện của các thành phần kim loại nặng như đồng, sắt, mangan, bạc, magie. Các kim loại này bị oxy bởi clo làm chuyển màu nước, trong một số trường hợp màu nước bị chuyển sang giống hệt màu của rêu tảo như xanh lục hoặc đen gây ra sự nhầm lẫn khi xử lý.

Đồng là kim loại phổ biến nhất có thể tìm thấy trong nước bể bơi. Đồng làm cho nước bể bơi chuyển sang màu xanh nhạt khi bị oxy hóa bởi clo.

Các kim loại khác cũng thường gặp trong nước bể bơi là sắt, mangan, bạc và magie đặc biệt với nguồn nước cấp vào bể bơi là nguồn nước giếng khoan. Các hợp chất của các kim loại này khi kết hợp với clo làm cho nước bể bơi chuyển màu: Bạc bị oxy hóa chuyển sang màu đen, sắt chuyển sang màu nâu, màu vàng, mangan và magie làm cho nước bể bơi chuyển sang màu tím.

Có thể sẽ có câu hỏi tại sao các kim loại này có sẵn ở trong nước bể bơi nhưng không làm nước bể bơi chuyển màu mà chỉ khi cho clo vào mới làm chuyển màu nước ?

Đó là do các kim loại này ở trong nước hòa tan hoàn toàn, chỉ khi bị oxy hóa bởi clo mới làm cho nước bể bơi chuyển màu.

Oxy hóa là gì?

Oxy hóa là khi một nguyên tử mất electron. Quá trình oxy hóa thường xảy ra trong phản ứng oxy hóa khử – có nghĩa là một nguyên tố khác như oxy hoặc clo ( hoặc axit hypochlorous trong bể bơi) lấy các eletron từ nguyên tử.

Điều gì xảy ra khi clo được thêm vào bể bơi

Đầu tiên khi thêm clo vào nước, nó sẽ ngay lập tức bắt đầu oxy hóa các kim loại có trong đó. Có thể lấy ví dụ đơn giản và phổ biến nhất là trường hợp nước cấp vào bể bơi là nước giếng khoan nhiều sắt.

Sắt là một kim loại dễ bị oxy hóa bởi vì nó không giữ các eletron trước các liên kết mạnh. Khi tiếp xúc với clo, sắt có xu hướng mất electron nhanh chóng. Trong trường hợp này sắt là chất khử còn clo là tác nhân oxy hóa. Sản phẩm của phản ứng này là rỉ sắt. Các rỉ sắt này làm cho nước bể bơi chuyển sang màu vàng, màu nâu đỏ …

Tại sao các kim loại nặng có trong nước bể bơi

Tùy thuộc vào nguồn nước cấp cho bể bơi, một vài kim loại nặng có thể có sẵn trong nước. Đồng và sắt là 2 kim loại thường gặp nhất trong khi các kim loại khác như bạc, mangan, magie có trong nước nếu bể bơi của bạn ở xung quanh khu vực khai thác các kim loại này hoặc sử dụng nước giếng cấp vào bể bơi.

Dưới đây là những nguồn cấp kim loại nặng vào nước bể bơi

  • Nguồn nước cấp vào bể bơi là nước giếng khoan

Nước giếng khoan được khai thác từ sâu trong lòng đất nên chứa rất nhiều các kim loại nặng hòa tan như sắt, mangan, đồng, bạc, magie. Ở trạng thái hòa tan, các kim loại này hầu như không làm thay đổi màu nước. Chỉ khi bị oxy hóa bởi clo, nước bể bơi mới bị chuyển màu. Chẳng hạn như sắt phản ứng với clo tạo thành sắt III clorua có màu hơi đỏ và đây là lý do tại sao nước bể bơi chuyển sang màu nâu đỏ, màu vàng sau khi thêm clo

  • Sử dụng hóa chất bể bơi có thành phần kim loại nặng

Sử dụng hóa chất bể bơi có thành phần kim loại nặng là một trong những cách bạn có thể đưa kim loại vào bể bơi của mình. Ví dụ việc sử dụng liên tục một số loại hóa chất có chứa đồng sẽ tích lũy một lượng đồng đáng kể trong bể bơi theo thời gian điều này có thể dẫn đến nước bể bơi chuyển sang màu xanh lá cây khi dung dịch đồng phản ứng với clo.

Chính vì vậy cần nắm rõ các loại hóa chất bể bơi mà bạn cho vào bể nhằm mục đích gì có những thành phần nào, tránh việc tích lũy lâu ngày các kim loại nặng gây khó khăn cho việc xử lý.

  • Sử dụng ống kim loại và các bộ phận bằng kim loại trong bể bơi

Trong quá trình xây dựng bể bơi, đồng, sắt, bạc hoặc bất kỳ kim loại nào có thể được sử dụng trong đường ống và máy làm nóng nước bể bơi. Khi độ PH thấp các thiết bị bằng kim loại sẽ bị ăn mòn, hòa tan vào nước và bị oxy hóa bởi clo làm chuyển màu nước bể bơi.

Hướng dẫn xử lý nước bể bơi chuyển màu sau khi cho clo

  • Cách xử lý tốt nhất là xử lý nước giếng trước khi cấp vào bể bơi

Nước giếng khoan hầu như đều nhiễm các kim loại nặng, chính vì vậy trước khi đưa vào bể bơi nên thực hiện xử lý nước giếng khoan trước. Các bước xử lý nước giếng khoan như sau:

Nước bể bơi chuyển sang màu đen sau khi cho clo

Làm thoáng – Clo hóa sơ bộ – Keo tụ tạo bông cặn – Lắng – Lọc

Làm thoáng:

Nhiệm vụ của quá trình làm thoáng là hòa tan oxy từ không khí vào nước để oxy hóa sắt hóa trị II, mangan hóa trị II thành sắt hóa trị III, mangan hóa trị IV tạo thành các hợp chất hydroxit sắt hóa trị III và hydroxit mangan hóa trị IV kết tủa dễ lắng đọng để khử ra khỏi nước bằng lắng và lọc.

Clo hóa sơ bộ

Clo hóa sơ bộ là quá trình cho clo vào nước trước bể lắng và bể lọc. Mục đích của quá trình clo hóa sơ bộ là:

  1. Kéo dài thời gian tiếp xúc để khử trùng khi nguồn nước bị nhiễm bẩn nặng
  2. Oxy hóa các kim loại nặng hòa tan trong nước để tạo thành các kết tủa tương ứng

Keo tụ tạo bông cặn

Mục đích của quá trình keo tụ tạo bông cặn là tạo ra tác nhân có khả năng dính kết các hạt lơ lửng thành các bông cặn có khả năng lắng trong bể lắng và dính kết trên bề mặt hạt của lớp vật liệu lọc với tốc độ nhanh nhất.

Lắng

Lắng là quá trình làm giảm hàm lượng cặn lơ lửng trong nước. Hiệu quả lắng phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ nước bể bơi. Nhiệt độ nước càng cao độ nhớt càng nhỏ sức cản của nước đối với hạt cặn càng giảm làm tăng hiệu quả quá trình lắng. Hiệu quả lắng tăng lên 2 – 3 lần khi tăng nhiệt độ nước 100C

Lọc

Lọc là quá trình giữ lại các hạt cặn lơ lửng trong nước có kích thước lớn hơn kích thước các lỗ rỗng tạo ra giữa các hạt lọc mà còn giữ lại các hạt keo sắt, keo hữu cơ gây ra độ đục và độ màu.

  • Xử lý nước bể bơi chuyển màu sau khi cho clo

Bước 1 : Kiểm tra nước bể bơi – Xác định nước bể bơi bị chuyển màu do kim loại hay do tảo

Nước bể bơi có màu xanh lá cây, màu vàng hoặc màu đen có thể do kim loại hoặc cũng có thể do rêu tảo. Vì vậy để có bước xử lý phù hợp cần xác định nước bể bơi chuyển màu do kim loại hay do rêu tảo

Sử dụng viên vitamin C và sử dụng axit ascorbic để xác định bằng cách:

Giữ 1 viên vitamin C tại các vết màu trong bể bơi trong khoảng 30 giây

Nếu vết bẩn biến mất hoặc được làm sáng thì nước bể bơi chuyển màu là do kim loại chứ không phải tảo.

Bước 2: Loại bỏ các vết màu trong bể bơi

  • Giảm mức clo xuống 0 ppm bằng cách sử dụng hóa chất trung hòa, ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc pha loãng bằng nước sạch
  • Giảm độ PH về mức 7,2 nếu cao hơn mức này
  • Chạy bộ lọc tuần hoàn bể bơi
  • Thêm hóa chất khử kim loại nặng theo liều lượng được hướng dẫn
  • Lưu thông nước khoảng 30 phút
  • Kiểm tra nếu nước vẫn còn vết màu thì thêm tiếp hóa chất khử kim loại nặng
  • Chạy bộ lọc trong vòng 24 giờ
  • Sau 24 giờ nước sẽ trong và không có màu
  • Bắt đầu cân bằng các chỉ tiêu hóa học nước bể bơi

Điều chỉnh độ PH nước bể bơi

Độ PH của nước bể bơi trong phạm vi 7,2 -7,8 . Nếu độ PH quá thấp có thể nâng PH bằng natri cacbonat hoặc xút .Nếu vấn đề độ PH thấp vẫn tồn tại, có thể cần thiết nâng cao độ kiềm tổng để ổn định PH

Nếu độ PH quá cao, có thể hạ độ PH của nước bằng cách thêm axit muriatic hoặc natri bisulfate. Cẩn thận thêm axit vào cuối sâu của hồ bơi và cố gắng  tránh đổ axit gần các bức tường hoặc phụ kiện bể bơi. Cần nhớ: Thêm axit vào nước chứ không bao giờ thêm nước vào axit.

Điều chỉnh độ kiềm của nước

Độ kiềm nước bể bơi có liên quan chặt chẽ với độ PH và là thước đo khả năng trung hòa các ion hydro. Độ kiềm tổng là thước đo các ion cacbonat, bicacbonat và hydroxit chủ yếu là bicacbonat.

Độ kiềm tổng nên được duy trì trong khoảng từ 80 – 150 ppm

Có thể nâng độ kiềm tổng bằng cách thêm bicacbonate soda (sodium bicacbonat, baking soda)

Để làm giảm độ kiềm tổng có thể sử dụng axit muriatic hoặc natri bisulfate sau 2 giờ kiểm tra lại và bổ sung thêm nếu nó chưa về mức tiêu chuẩn.

Điều chỉnh độ cứng canxi

Độ cứng canxi là thước đo nồng độ ion canxi trong nước. Pham vi lý tưởng cho độ cứng canxi là khoảng 250 ppm.

Để làm tăng độ cứng canxi có thể thêm canxi clorua

Để làm giảm độ cứng canxi trisodium phosphate có thể được sử dụng hoặc rút một phần nước bể bơi và pha loãng với nước mới

Điều chỉnh nồng độ clo dư

Hàm lượng clo dư trong nước cần đảm bảo ở mức 1 – 3 ppm.

Nếu hàm lượng clo ở dưới mức 1ppm cần bổ sung thêm clo vào nước bằng cách cho thêm lượng clo viên hoặc clo bột. Hoặc có thể làm tăng mức clo bằng cách gây sốc hồ bơi bằng calcium hypochlorite. Gây sốc bể bơi bằng cách tăng mức clo trong bể bơi lên trên mức 10 ppm.

Nếu hàm lượng clo cao trên 3 ppm cần phải làm giảm nồng độ bằng một số cách:

  1. Không thêm clo mới và sử dụng hồ bơi sẽ làm giảm mức clo
  2. Giảm clo hồ bơi với ánh sáng mặt trời tự nhiên
  3. Làm giảm nồng độ clo bằng một hóa chất trung hòa clo như natri thiosulfate hoặc hydrogen peroxide
  4. Hạ nồng độ clo trong nước bằng cách thay một phần nước trong bể bơi

Để được tư vấn, xin liên hệ với chúng tôi qua số: 0989.41.7777 – 0985.22.33.88

Một số bài viết hay hướng dẫn xử lý các vấn đề với nước bể bơi:

 

 

scroll top