CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SAO VIỆT
Tổng kho 109 109 Trường Chinh - Thanh Xuân - Hà Nội
Email: saovietxulynuoc@gmail.com
Điện thoại: 0989.41.7777 - 0985.22.33.88

TDS của nước uống – Mức nào tốt cho sức khỏe con người ?

TDS của nước uống là thông số quan trọng đánh giá chất lượng nước. TDS cao trong nước có thể là dấu hiệu cho thấy sự tồn tại của các ion độc hại như chì, nitrat, cadmium và asen và ngược lại nếu TDS trong nước uống quá thấp có thể gây thiếu khoáng chất cho người sử dụng. Vậy TDS của nước uống ở mức nào là phù hợp ?

TDS là gì?

TDS viết tắt của Total dissolved solids là tổng nồng độ các chất hòa tan trong nước  bao gồm muối vô cơ và một lượng nhỏ chất hữu cơ. Muối vô cơ được tạo thành từ các cation tích điện dương (canxi, magie, kali và natri) và các anion tích điện âm ( cacbonat, nitrat, bicacbonat, clorua và sunfat).

Tại sao TDS của nước uống lại quan trọng

TDS là thông số quan trọng để đánh giá chất lượng nước uống. Nước uống có nồng độ TDS cao là dấu hiệu cho thấy có thể có sự hiện diện của các chất gây ô nhiễm gây hại cho sức khỏe như chì, asen, florua, nitrat,.. Ngược lại TDS quá thấp trong nước uống có thể cho thấy sự thiếu khoáng chất thiết yếu quan trọng đối với sức khỏe người sử dụng.

 

TDS của nước uống - Mức nào tốt cho sức khỏe

 

 

TDS cao trong nước uống có ảnh hưởng gì

Nước uống có TDS cao có thể có một số tác động tiêu cực đến sức khỏe con người như:

Tăng nguy cơ mắc các bệnh về đường tiêu hóa: TDS cao sẽ tăng nguy cơ mắc các bệnh về đường tiêu hóa như tiêu chảy, buồn nôn và nôn.

Các vấn đề về thận: TDS quá cao có thể dẫn đến hình thành sỏi thận, gây đau dữ dội và các biến chứng khác.

Bệnh tim mạch: Người có vấn đề về tim mạch có thể gặp nguy hiểm  như tăng huyết áp và xơ vữa động mạch nếu sử dụng nước uống có TDS cao

Các vấn đề về răng: TDS cao có thể gây ra các vấn đề về răng như sâu răng và xói mòn men răng

TDS thấp trong nước uống có ảnh hưởng gì

Uống nước có TDS thấp có thể gặp các vấn đề như:

Thiếu khoáng chất: TDS trong nước uống quá thấp có thể dẫn đến bị thiếu hụt khoáng chất trong cơ thể như canxi, magie và kali là những khoáng chất cần thiết cho sức khỏe con người.

Các vấn đề tiêu hóa: TDS thấp trong nước uống có thể gây ra các vấn đề về tiêu hóa như táo bón và hội chứng ruột kích thích

Tăng nguy cơ mắc bệnh tim: Mức TDS thấp trong nước uống có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh tim.

Tiêu chuẩn TDS trong nước uống tại một số quốc gia

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị  TDS dưới 300 mg/l là phù hợp

Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) đặt ra mức TDS là 500mg/l

Cục tiêu chuẩn Ấn Độ cho phép TDS lên tới 500mg/l nhưng khuyến nghị dưới 200mg/l để có hương vị ngon hơn.

Tại Việt Nam theo QCVN01:2009/BYT (Quy chuẩn quốc gia về chất lương nước ăn uống) yêu cầu TDS trong nước uống nhỏ hơn 1000mg/l.

Mức TDS trong nước uống tốt cho sức khỏe

Ngưỡng TDS tại mỗi quốc gia là khác nhau vậy TDS trong nước uống ở mức nào là tốt cho sức khỏe.

TDS thấp hơn 50 mg/l: Không nên sử dụng để ăn uống vì nó thiếu khoáng chất thiết yếu.

TDS 50 – 150mg/l: Chấp nhận để uống, là mức TDS phù hợp cho những khu vực có nước bị ô nhiễm bởi nước thải hoặc chất thải công nghiệp.

TDS từ 150 – 350 mg/l : Tốt, phù hợp cho người mắc bệnh tim mạch

TDS trên 350 mg/l: Không nên sử dụng để ăn uống

Tại sao nên kiểm tra TDS trong nước uống

TDS trong nước uống nên được kiểm tra vì

  • TDS cao làm thay đổi mùi vị của nước làm cho nước có vị mặn, đắng hoặc kim loại. Mức TDS cao cũng là dấu hiệu có thể có sự hiện diện của các khoáng chất độc hại có hại cho sức khỏe
  • TDS cao làm cho nước cứng, dẫn đến tích tụ cặn trong đường ống, làm khô tóc và tạo vết ố trên đồ dùng, đồng thời cũng làm thiết bị nhà bếp nhanh hỏng.
  • Đối với hồ bơi và spa, TDS cao cho thấy sự tồn tại của các chất có hại và chất ô nhiễm do đó cần kiểm tra mức TDS trong nước để giảm thiểu mọi vấn đề về bảo trì
Cách làm giảm TDS trong nước

Thẩm thấu ngược RO: Thẩm thấu ngược RO loại bỏ TDS bằng cách dưới áp suất đẩy nước đi qua màng thẩm thấu  ngược RO chứa các lỗ siêu nhỏ chỉ cho phép các phân tử nhỏ hơn 0,0001 micron đi qua. Vì các phân tử kim loại hòa tan và muối có kích thước lớn hơn so với các phân tử nước nên nước đi qua màng trong khi các kim loại và muối bị giữ lại

Chưng cất: Phương pháp này bao gồm việc đun sôi nước để tạo ra hơi nước. Hơi bay lên bề mặt nguội và ngưng tụ trở lại thành chất lỏng. Các muối hòa tan không bay hơi và giữ lại trong nước sôi

Khử ion: Nước được truyền qua điện cực dương và âm. Màng chọn lọc ion cho phép các ion dương tách khỏi nước và di chuyển về phía điện cực âm. Kết quả nước khử ion có độ tinh khiết cao. Tuy nhiên trước đó nước được đưa qua thiết bị thẩm thấu ngược RO để loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ không ion.

 

scroll top