Than Anthracite
Than Anthracite là một loại than đá cứng có ánh bán kim loại. Loại than này có hàm lượng cacbon cao nhất, có ít tạp chất nhất, và cho năng lượng cao nhất trong tất cả các loại than. Anthracite là một loại bị biến chất từ của than đá (ở cấp biến chất thấp), với hàm lượng cacbon trong khoảng 92,1% và 98%.
Than Anthracite hoạt hóa ( Than hoạt tính Antraxite ) là loại than có độ hoạt hóa , độ sủi bọt cao hơn Than Anthracite, có công dụng loại bỏ tạp chất lơ lửng trong nước, khử độc, khử mùi.
Đặc tính kỹ thuật của than Anthracite hoạt hóa
- Kích thước hạt: 0.8-1.2 mm; 1.2 – 2.4 mm và các kích thước khác
- Dung trọng: 700-800 kg/m3 (tùy theo kích thước)
- Độ xốp : lớn hơn 50%
- Độ ẩm: 4% tối đa
- Độ tro: 6 -8%
- Chất bốc: 6-8%
- Lưu huỳnh: 0,3 – 0,6%
- Nhiệt lượng: 7800 – 8500 Kcal
- Hệ số đồng nhất: 1,25 -1,45
- Thành phần hóa học cơ bản: cacbon 92%
- Dạng hạt màu đen, khô rời, có góc cạnh.
Ưu điểm của than Anthracite
– Do có dung tích chứa cặn lớn nên than Anthracite thích hợp để xử lý nước có độ đục cao. Tăng chu kỳ lọc.
– Có thể sử dụng chung với cát trong các bể lọc đang sử dụng mà không thay đổi cấu trúc bể.
– Do hàm lượng carbon trong than Anthacite cao nên có khả năng chịu được hóa chất và ổn định trong các môi trường axit và bazơ. Chính vì vậy, than Anthacite được ứng dụng rất nhiều trong các trạm xử lý nước công nghiệp, sinh hoạt và xử lý nước dùng cho gia đình.
Sử dụng than Anthracite thế nào
- Có thể sử dụng trong các bể lọc hở hoặc bể lọc áp lực. Hướng lọc từ trên xuống
- Kết hợp với cát lọc nước thạch anh để loại bỏ tạp chất lơ lửng trong nước.
- Chiều dày tối thiểu của lớp than hoạt tính là 0,40-0,45 m.
- Ngay sau khi thay lớp vật liệu lọc cần tiến hành rửa ngược để loại bỏ lớp bụi than.
- Rửa lọc: rửa ngược khi chu kỳ lọc kết thúc. Cường độ nước rửa 10-12 l/s.m2. Thời gian rửa 10-15 phút.
- Cần rửa sạch trước khi sử dụng.