CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SAO VIỆT
Tổng kho 109 109 Trường Chinh - Thanh Xuân - Hà Nội
Email: saovietxulynuoc@gmail.com
Điện thoại: 0989.41.7777 - 0985.22.33.88

Nguyên nhân gây ra độ đục – Tại sao độ đục là chỉ báo chất lượng nước

Độ đục là thông số quan trong trong xử lý nước. Nó có thể là chỉ báo nước bị ô nhiễm và cần được xử lý. Độ đục cao trong nước tác động đến môi trường thủy sinh, độ an toàn của nước uống, thẩm mỹ và an toàn của nước hồ bơi. Bài viết giúp bạn tìm hiểu khái niệm độ đục, các nguyên nhân gây ra độ đục và vai trò của độ đục trong xử lý nước.

Độ đục là gì

Độ đục của nước là thước đo mức độ trong hoặc đục của nước. Độ đục của nước là thông số quan trọng đánh giá chất lượng nước vì nó cho thấy có thể có sự hiện diện của các chất gây ô nhiễm như vi sinh vật, hạt lơ lửng, bùn, đất …

Đơn vị đo độ đục là Nephelometric NTU hoặc Nephelometric Formazin FNU. Đo độ đục dựa trên sự tán xạ ánh sáng của các hạt trong nước. Máy đo độ đục là thiết bị dùng để đo độ đục bằng cách chiếu ánh sáng qua mẫu nước và đo lượng ánh sáng bị phân tán bởi các hạt. Lượng ánh sáng càng cao thì độ đục càng cao.

Nguyên nhân gây ra độ đục của nước

Các yếu tố sau có thể góp phần vào độ đục của nước như:

  • Nguồn tự nhiên: Do mưa nhiều gây xói mòn và các quá trình tự nhiên có thể đưa đất, đất sét và các hạt khác vào nước làm tăng độ đục.
  • Hoạt động của con người: Xây dựng, nông nghiệp và phá rừng có thể dẫn đến xói mòn đất từ đó làm tăng lượng hạt trong nước gây ra độ đục cao hơn.
  • Xả nước thải: Việc xả nước thải được xử lý hoặc không được xử lý đúng cách có thể đưa các chất ô nhiễm và hạt khác nhau vào nước làm tăng độ đục.
  • Tảo nở hoa: Sự phát triển quá mức của tảo do ô nhiễm cũng có thể làm tăng độ đục của  nước.
  • Dòng chảy: Nước chảy tràn vào bể hay giếng có thể cuốn theo các chất ô nhiễm và hạt lơ lửng dẫn đến tăng độ đục của nước.

Tại sao độ đục của nước lại quan trọng

Tác động môi trường: Độ đục cao có thể ảnh hưởng đến hệ sinh thái dưới nước bằng cách giảm lượng ánh sáng xuyên qua nước, ức chế sự phát triển của thực vật thủy sinh và làm gián đoạn chuỗi thức ăn

Xử lý nước uống: Nhà máy xử lý nước cần loại bỏ các hạt lơ lửng trước khi cấp nước cho các hộ gia đình. Giám sát độ đục là rất quan trọng để đảm bảo xử lý hiệu quả và nguồn nước uống là an toàn.

Hoạt động giải trí: Nước đục kém hấp dẫn về mặt thị giác và có thể tiềm ẩn các nguy cơ nhiễm bệnh nếu bơi trong đó.

Sức khỏe sinh thái: Những thay đổi về độ đục có thể là một chỉ báo về sức khỏe sinh  thái. Sự gia tăng độ đục có thể là báo hiệu ô nhiễm.

Tại sao độ đục là chỉ báo chất lượng nước

Độ đục là chỉ báo chất lượng nước. Độ đục được sử dụng để chỉ ra sự hiện diện của mầm bệnh, vi khuẩn và các chất gây ô nhiễm khác như chì và thủy ngân có hại cho cả đời sống thủy sinh và sức khỏe con người. Đây là lý do tại sao độ đục được đo trong hệ thống nước uống và nước thải. 

Đối với nước uống, độ đục của nước cao cho thấy sự hiện diện diện của vi khuẩn, mầm bệnh hoặc các hạt có hại trong quá trình khử trùng. Để đo lường hiệu quả hệ thống lọc nước độ đục cũng có thể xác định số lượng chất gây ô nhiễm hay chất gây ô nhiễm còn sót lại.

Trong xử lý nước uống việc đo lường liên tục số lượng các chất gây ô nhiễm trong nước sẽ làm phát sinh chi phị tăng cao. Việc đo độ đục của nước sẽ là giải pháp tốt để kiểm tra chất ô nhiễm còn trong nước hay không.

 

Nguyên nhân gây ra độ đục - Tại sao độ đục của nước là chỉ báo chất lượng nước
Phương pháp đo độ đục

Một số phương pháp phổ biến được sử dụng để đo độ đục của nước:

Phương pháp đo độ đục: Phương pháp này bao gồm việc chiếu ánh sáng qua mẫu nước và đo lượng ánh sáng tán xạ ở một góc cụ thể. Dụng cụ được sử dụng cho mục đích này được gọi là nephelometer. Cường độ ánh sáng tán xạ tỷ lệ thuận với nồng độ các hạt trong nước, đây là dấu hiệ cho thấy độ đục. Phương pháp này được tiêu chuẩn hóa và sử dụng rộng rãi để đo độ đục chính xác.

Phương pháp khác: Tương tự như phương pháp đo độ đục ở trên kỹ thuật này đo cường độ ánh sáng tán xạ bởi các hạt trong nước. Tuy nhiên trong phương pháp này bộ dò ánh sáng được đặt ở góc 90 độ so với nguồn sáng. Nồng độ của các hạt được xác định bởi cường độ ánh sáng tán xạ.

Đĩa secchi: Đây là phương pháp trực quan đơn giản được sử dụng để ước tính độ đục. Đĩa secchi là một đĩa đen trắng được hạ xuống nước cho đến khi không còn nhìn thấy được trên bề mặt. Độ sâu mà đĩa biến mất cho biết độ trong của nước gần đúng, tỷ lệ nghịch với độ đục.

Ống đo độ đục: Ống đo độ đục còn được gọi là đơn vị đo độ đục Jackson (JTU) là các ống trong suốt được đánh dấu bằng thang đo. Nước được đổ vào ống cho đến khi hình vẽ cụ thể ở đáybị che khuất. Độ cao của cột nước biểu thị độ đục.

Máy đo độ đục kỹ thuật số: Các thiết bị cầm tay này sử dụng nguyên lý tán xạ ánh sáng và thiết bị điện tử tiên tiến để cung cấp các phép đo độ đục nhanh chóng và chính xác. Chúng thường hiển thị kết quả theo đơn vị đo độ đục Nephelometric (NTU) hoặc đơn vị Nephelometric Formazin (FNU).

Máy phân tích trong phòng thí nghiệm: Đây là những thiết bị tiên tiến, tự động hóa quá trình đo độ đục bằng  kỹ thuật tán xạ ánh sáng phức tạp, mang lại kết quả có độ chính xác cao.

Khi lựa chọn phương pháp đo, cần xem xét các yếu tố như độ chính xác cần thiết, nguồn lực sẵn có và ứng dụng cụ thể. Các phương pháp kỹ thuật số hiện đại chính xác và hiệu quả hơn đặc biệt phù hợp cho mục đích khoa học và quy định trong khi các phương pháp đơn giản như đĩa Secchi và ống đo độ đục có thể hữu ích cho việc ước tính nhanh chóng tại hiện trường.

Bài viết tham khảo

Cách khử trùng nước trong các trường hợp như lũ lụt, vỡ đường ống nước

scroll top