CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SAO VIỆT
Tổng kho 109 109 Trường Chinh - Thanh Xuân - Hà Nội
Email: saovietxulynuoc@gmail.com
Điện thoại: 0989.41.7777 - 0985.22.33.88

Hướng dẫn phát hiện và xử lý sự cố bộ lọc bể bơi

Bộ lọc bể bơi có chức năng làm sạch nước đơn giản nhưng bất kỳ một sự cố nào không được xử lý đều khiến hệ thống lọc bị trục trặc, chất lượng nước có thể xuống cấp nhanh chóng. Quá trình lọc kém dẫn đến nhu cầu clo và chi phí hóa chất tăng. Dưới đây là những vấn đề thường xảy ra với bộ lọc bể bơi, xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp xử lý.

Trước khi bắt đầu chúng ta cần lưu ý quy tắc chung: Khi kiểm tra hiệu suất của bộ lọc bể bơi, hãy chạm mạnh vào mặt hoặc vỏ của đồng hồ đo áp suất để đảm bảo kim không bị dính. Không đo được áp suất không chỉ ảnh hưởng đến khả năng giám sát chu kỳ bộ lọc bể bơi của bạn mà nó cũng có thể khá nguy hiểm: Áp suất cao quá có thể dẫn đến nứt thân bộ lọc hoặc hỏng thiết bị gắn trên bộ lọc.

Để nắm được quy trình vận hành và kiểm tra khắc phục các sự cố của bộ lọc bể bơi, chúng ta cần đảm bảo một số chi tiết như: Thiết bị được đặt ở đâu, nó được tích hợp vào hệ thống lọc tuần hoàn như thế nào và nó được kết nối với hệ thống điện của bể bơi như thế nào?

  • Mặt bằng đặt bộ lọc bể bơi phải là mặt phẳng được đổ bê tông, hoặc xây gạch. Không bao giờ đặt bộ lọc bể bơi trên gỗ vì nó có thể cong vênh hoặc bị mục.
  • Vị trí của bộ lọc bể bơi cần đảm bảo:
  • Thứ nhất: Bộ lọc bể bơi phải được đặt trên bề mặt bằng phẳng, nếu không bằng phẳng bộ lọc có thể rung lắc hoặc hoạt động dưới mức tối ưu của nó.
  • Thứ hai: Các bộ lọc bể bơi nên được đặt càng gần hồ bơi càng tốt.
  • Thứ ba: Bộ lọc nên có hệ thống thoát nước đầy đủ và phải được bố trí không gian cho việc tiếp cận và bảo trì.
  • Hệ thống đường ống nước phải được thiết kế và lắp đặt với các đường ống ngắn nhất và số lượng phụ kiện ít nhất có thể để đạt hiệu quả lưu lượng nước tối ưu trong hệ thống lưu thông
  • Kết nối hệ thống đường ống với bộ lọc: Mỗi bộ lọc có 2 kết nối cơ bản là đường nước vào và đường nước ra. Đường nước vào cung cấp nước cho bộ lọc, đường nước ra đưa nước sau khi nó đi qua bộ lọc. Van nên được cài đặt trên cả 2 dòng đường nước và đường nước ra. Điều này cho phép bạn đóng các dòng khi cần thiết để bảo trì, loại bỏ hoặc thay thế bộ lọc.
  • Các đường ống nước được kết nối trực tiếp với van đa cổng của bộ lọc bằng các kết nối liên kết được siết chặt bằng tay hoặc nếu phù hợp bằng một chất kết dính như keo. Đối với các kết nối đường ống có ren sử dụng băng tan trước khi kết nối đường ống.
  • Đảm bảo các gioăng trên tất cả các phụ kiện van đều sạch, lắp gioăng vào rãnh của chúng và siết chặt với vòng đệm phù hợp

Triệu chứng: Giảm lưu lượng nước qua bộ lọc bể bơi

Cặn bẩn tích tụ trên phương tiện lọc, lưu lượng nước bị hạn chế, áp suất trong bộ lọc bể bơi tăng lên. Khi áp suất tăng đến một mức do nhà sản xuất quy định là đến lúc vệ sinh làm sạch bộ lọc cát bể bơi hoặc làm sạch các bộ phận của bộ lọc cặn bể bơi.

Phạm vi áp lực vận hành của các bộ lọc bể bơi rất khác nhau, tùy thuộc vào từng loại. Ví dụ: Phạm vi cho các bộ lọc cát tốc độ cao có thể là 10 – 15 pounds mỗi inch vuông khi bắt đầu chu kỳ bộ lọc (khoảng thời gian giữa rửa ngược hoặc làm sạch thông thường) lên đến 25 -30 psi khi rửa ngược bắt buộc.

Một số hệ thống lọc – chủ yếu là bộ lọc đất hoặc DE tốc độ cao, có đồng hồ đo áp suất được lắp trên cả 2 dòng nước thải. Khi phương tiện lọc bị tắc nghẽn do bụi bẩn, áp lực sẽ trở nên cao hơn so với việc đọc nước thải. Khi chênh lệch giữa các lần đọc đạt đến một mức nhất định, đó là thời gian để rửa ngược.

Tăng áp suất dần dần là bình thường trong quá trình của chu kỳ lọc, nếu áp suất tăng tương đối ổn định thì rửa ngược bộ lọc bể bơi hoặc làm sạch bộ lọc cặn thông thường sẽ đủ. Tuy nhiên nếu áp suất tăng nhanh hơn bình thường, đã đến lúc xem xét kỹ các yếu tố của hệ thống lọc

Triệu chứng: Thời gian giữa các lần rửa ngược bộ lọc bể bơi ngắn lại

Thông thường chu kỳ bộ lọc ngắn biểu thị tốc độ dòng chảy quá mức thông qua bộ lọc, điều này cho thấy có thể kích thước bộ lọc bể bơi quá bé hoặc máy bơm có công suất quá lớn đối với toàn hệ thống. Chính vì vậy cần xác định một hệ thống có kích thước phù hợp

Trong trường hợp khác, chu kỳ lọc ngắn cho thấy nước bể bơi quá bẩn: nhiều bụi bẩn, mảnh vụn, dầu cơ thể, mỹ phẩm … Nước bể bơi bẩn dẫn đến các bộ lọc bể bơi hoạt động quá nhiều.

Với bộ lọc cát và bộ lọc DE có thể là vấn đề khi hóa chất soda hoặc hóa chất làm trong nước được đưa vào skimmer quá nhanh, các hóa chất bể bơi chưa kịp hòa tan gây tắc nghẽn các phương tiện lọc và làm tăng áp lực. Giải pháp tốt nhất là hòa tan chúng trước khi đưa vào skimmer.

Triệu chứng: Hoạt động lọc không đầy đủ, nước sau lọc bị đục bẩn

Trong bộ lọc cát bể bơi, nếu không được làm sạch đúng cách, có thể hình thành các dòng chảy trong vật liệu cát và sỏi và có thể cho phép nước đi qua không được lọc. Ngoài ra nếu bộ lọc cát không được rửa ngược liên tục, các cục bùn có thể hình thành trên bề mặt lớp cát do đó hạn chế hoạt động lọc hoặc trong trường hợp cực đoan, cát có thể bị vôi hóa và sẽ không còn lọc bụi bẩn nữa.

Giải pháp xử lý: Tìm kiếm các cục bùn hoặc dấu hiệu vôi hóa, rả ngược hoặc loại bỏ cát cũ khi cần thiết. Cát lọc thường lọc tốt từ 4 – 5 năm

Trong bộ lọc DE, quá trình lọc kém thường là kết quả của quá trình đông tụ hoặc hóa rắn DE. Nếu quan sát độ cứng của DE, hãy loại bỏ và làm sạch theo hướng dẫn của nhà sản xuất và thay thế lớp DE mới.

Trong bộ lọc cặn bể bơi: Lọc kém mà không tăng áp suất có thể cho thấy lõi lọc cặn bị rách hoặc bị mòn cho phép nước đi qua mà không lọc. Trường hợp này cần thiết phải thay thế các lõi lọc.

Triệu chứng: Tốc  độ dòng chảy thấp trong hệ thống

Lưu lượng kế là công cụ chuẩn đoán tiện dụng trong việc đánh giá hiệu suất của bộ lọc. Nếu lưu lượng dòng chảy thấp nhưng áp suất lọc cao cho thấy dòng chảy đang bị hạn chế có thể là tắc nghẽn trong đường ống

Theo nguyên tắc thông thường, tốc độ dòng chảy tối đa qua ống PVC  1 ½ là 70 GPM, qua ống PVC 2” là 110 GPM

Sự sụt giảm trong dòng chảy trở lại có thể được bắt nguồn từ giỏ lọc bơm bị tắc hoặc giỏ skimmer bị tắc

Nếu cả 2 lưu lượng và chỉ số áp suất thấp, máy bơm có thể có kích thước quá bé so với toàn hệ thống hoặc động cơ bơm có vấn đề.

Tham khảo bài viết: 

  1. Tư vấn chọn đúng loại máy bơm bể bơi
  2. Cách chọn đúng kích thước bộ lọc bể bơi

Triệu chứng: Cát hoặc DE vào bể bơi

Dấu hiệu là nước bể bơi bị đục có cát lơ lửng hoặc lắng xuống đáy. Nguyên nhân có thể là lưới lọc trong bình lọc cát bị hỏng vì vậy cần thay thế.

Trong bộ lọc DE, vách ngăn bị rách hoặc mòn sẽ cho phép DE chảy vào bể

Triệu chứng: Tích tụ áp suất không khí

Không khí trong bình lọc có thể cho phép một số vật liệu lọc bị ép vào bể và có thể ảnh hưởng đến hoạt động lọc. Trong các bình lọc cát đó có thể là hình thành các dòng chảy bên trong, còn đối với các bộ lọc DE nó có thể phá vỡ bánh lọc.

Tích tụ áp suất không khí trong bộ lọc bể bơi là nguy hiểm. Nếu bạn nghi ngờ có vấn đề với không khí trong bể, hãy kiểm tra xem có vết nứt hoặc rò rỉ nào trong các kết nối ống nước ở phía hút của máy bơm không. Mức nước thấp trong hồ bơi cũng là một nguyên nhân kiến không khí có thể xâm nhập qua skimmer.

Luôn luôn cần phải xả khí trong bộ lọc, sự hiện diện của không khí khiến quá trình lọc không tốt đồng thời làm tăng nguy cơ bình lọc đột ngột bị nứt do áp suất tăng nhanh trong bình.

Xả không khí trong bình bằng cách mở van xả áp cho không khí thoát ra.Khi dòng nước chảy ổn định qua van tức là tất cả không khí bị mắc trong bình đã được giải phóng.

Hướng dẫn sử dụng bộ lọc cát bể bơi

 

 

scroll top