Hướng dẫn xử lý nước tại các hộ gia đình
Xử lý nước tại các hộ gia đình được sử dụng cho 2 mục đích sinh hoạt và ăn uống.
Nước ăn uống: Là nước đạt các chỉ tiêu theo Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước ăn uống số QCVN01:2009/BYT ngày 17/06/2009 của Bộ y tế có thể sử dụng để ăn uống trực tiếp, chế biến thực phẩm tại các cơ sở chế biến
Nước sinh hoạt: Là nước đạt các tiêu chuẩn quy định tại Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN02:2009/BYT ngày 17/06/2009 của Bộ Y tế, được sử dụng cho sinh hoạt thông thường, không bao gồm sử dụng để ăn uống trực tiếp, chế biến thực phẩm tại các cơ sở chế biến
Nước dùng cho sinh hoạt ăn uống nếu chỉ nhìn bằng mắt thường và mũi có thể nhận biết nước có màu hay mùi, tuy nhiên không thể đánh giá nguồn nước đang sử dụng có đạt chất lượng hay không mà cần căn cứ vào kết quả xét nghiệm các chỉ tiêu lý hóa, vi sinh của nguồn nước và tùy vào mục đích sử dụng để đánh giá nguồn nước đạt hay không đạt.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước
Dưới đây là một số chỉ tiêu thường được xem xét để đánh giá chất lượng nguồn nước có an toàn sử dụng cho sinh hoạt ăn uống hay không
Màu sắc của nước: Theo QCVN01:2009/BYT giới hạn tối đa cho phép là 15TCU
Nước có độ màu cao là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng ô nhiễm. Thông thường nước có độ màu cao là do sự có mặt của một số ion kim loại như sắt, mangan, tảo, than bùn và các chất thải công nghiệp.
Nước có độ màu cao thường gây khó chịu về mặt cảm quan, tùy theo màu sắc của nước có thể đánh giá mức độ và nguyên nhân gây ô nhiễm từ đó có thể lựa chọn phương pháp xử lý hiệu quả, chẳng hạn như:
Màu vàng của nước thường do hợp chất sắt, mangan tạo thành: Nước giếng khoan khi vừa bơm lên thường trong, không màu, tuy nhiên để tiếp xúc với không khí một thời gian sẽ xuất hiện các phản ứng oxy hóa sắt, mangan tạo thành các hydroxit sắt và hydroxit mangan kết tủa khiến nước có màu vàng, màu đen.
Màu xanh do tảo, hợp chất hữu cơ: Rong tảo phát triển làm cho nước đổi màu, có nhiều loại rong tảo khác nhau trong đó tảo xanh là phổ biến nhất.
Các phương pháp xử lý nước có độ màu cao bao gồm: clo hóa sơ bộ, keo tụ tạo bông, lắng và lọc
Mùi vị của nước
Nước có mùi vị lạ gây cảm giác khó chịu, nước ngầm có mùi hôi nguyên nhân là do các túi khí trong lòng đất được bơm lên theo dòng nước khiến nước có mùi bùn đất hoặc do nguồn nước thải, sự phân hủy chất hữu cơ ở khu vực xung quanh thấm vào mạch ngầm khiến nước có mùi trứng thối hoặc cũng có thể do trong nguồn nước có các ion sắt, mangan gây mùi tanh
Để xử lý mùi của nước có thể dùng phương pháp hấp phụ bằng than hoạt tính, hoặc nếu mùi tanh do sắt thì có thể sau khi khử sắt tạo kết tủa, mùi tanh sẽ giảm hoặc biến mất.
Bài viết tham khảo: Phương pháp khử mùi hôi của nước
Độ đục của nước
Độ đục biểu thị hàm lượng chất lơ lửng trong nước (chất keo, đất sét, tảo, vi sinh vật …) Nước đục gây khó chịu cho người sử dụng và thông thường nước đục thường kèm theo các chỉ tiêu vi sinh không đạt.
Các phương pháp lắng, lọc có thể làm giảm độ đục của nước
Bài viết tham khảo: Độ đục của nước là gì
Độ PH của nước
Độ PH cho biết tính trung tính của nước hay nước có tính axit hay tính kiềm
Theo QCVN quy định độ PH của nước trong khoảng 6,5 -8,5
Độ PH thấp về cơ bản không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Tuy nhiên PH thấp làm tăng tính axit trong nước, gây ăn mòn kim loại trên đường ống, vật chứa và tích lũy các ion kim loại gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Ngoài ra PH thấp còn gây ngứa khi tắm gội, gây hỏng men răng và có thể tạo điều kiện xuất hiện các bệnh ngoài da
PH thấp do nguồn nước ngầm ở điều kiện yếm khí, sự phân hủy chất hữu cơ trong đất hòa tan CO2 làm PH giảm. Khi tiếp xúc với oxy có thể nâng PH của nước đồng thời khử sắt.
Để nâng độ PH của nước có thể làm thoáng nước bằng giàn mưa, phương pháp này vừa giúp nâng PH, vừa giúp tạo kết tủa và loại bỏ sắt và mangan.
Hàm lượng sắt tổng số
Trong cơ thể người sắt là thành phần nguyên tố liên kết các tổ hợp hem và protein tạo nên hemoglobin và myoglobin giúp chuyên chở oxy, ngoài ra sắt còn tham gia vào quá trình oxy hóa khử.
Sắt hòa tan trong nước là sắt II gây mùi tanh, khi tiếp xúc với không khí sắt II chuyển hóa thành sắt III kết tủa màu đỏ nâu gây mất thẩm mỹ cho nước, làm cho quần áo bị ố vàng, gây gỉ sét, tắc nghẽn trong đường ống.
Lượng sắt có nhiều trong nước sẽ làm cho thực phẩm biến chất, thay đổi màu sắc, mùi vị, làm giảm việc tiêu hóa và hấp thu các loại thực phẩm gây khó tiêu
Để loại bỏ sắt: Có thể sử dụng giàn mưa làm thoáng để kết tủa các ion sắt hòa tan trong nước, sau đó qua công đoạn lắng, lọc để loại bỏ kết tủa sắt ra khỏi nguồn nước
Bài viết tham khảo:
- Phương pháp xử lý nước giếng khoan nhiều sắt
- Xử lý nước giếng khoan nhiễm sắt mangan
- Xử lý nước giếng khoan nhiều sắt bằng oxy hóa
- Quy trình xử lý nước giếng khoan đầy đủ
Hàm lượng Amoni, Nitrat, Nitrit
Nước có hàm lượng Amoni, Nitrat, Nitrit cao cho thấy đã bị ô nhiễm chất hữu cơ có nguồn gốc nito từ nước thải, phân bón, chất thải từ chuồng trại chăn nuôi …
Amoni trong nước ngầm khi gặp oxy trong không khí chuyển hóa thành Nitrat và Nitrit. Nitrat và Nitrit khi vào cơ thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, gây nên hiện tượng methemoglobin (thiếu oxy trong máu) đặc biệt khi kết hợp với các axit amin trong cơ thể còn tạo thành chất nitrosamine gây ung thư
Có nhiều phương pháp xử ly Amoni trong nước như: Làm thoáng khử NH3, trao đổi ion, phương pháp sinh học, khử nitrat … Tuy nhiên các phương pháp xử lý Amoni cần nhiều công đoạn, hóa chất và kỹ thuật phức tạp, chi phí xử lý cao.
Bài viết tham khảo:
- Amoni là gì – Các phương pháp xử lý nước nhiễm Amoni
- Phương pháp xử lý nước sinh hoạt ăn uống nhiễm Nitrat, Nitrit
Chỉ số pecmanganat
Chỉ số pecmanganat trong nước cao là dấu hiệu nước đã bị ô nhiễm các chất hữu cơ. Để xử lý nước có chỉ số pecmanganat cao cần cho nước qua quá trình lọc, khử trùng nước, cũng có thể sử dụng than hoạt tính trong quá trình lọc để loại bỏ các chất hữu cơ thông thường, làm giảm chỉ số pecmanganat.
Nếu nguồn nước còn các hợp chất hữu cơ gốc nito, phải sử dụng phương pháp xử lý trao đổi ion.
Chỉ tiêu vi sinh
Nước nhiễm vi sinh (Ecoli và coliforms) do nước thải thấm vào mạch nước ngầm, do nước từ trên mặt đất chảy tràn xuống giếng hoặc do quá trình lưu chứa nước chưa đảm bảo vệ sinh. E.coli và Coliforms là những nhóm vi khuẩn định danh, khi chúng hiện diện trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị nhiễm phân người hoặc phân súc vật, có thể dẫn đến việc nguồn nước có thể nhiễm những vi khuẩn đường ruột khác như tả, lỵ, thương hàn …
Việc sử dụng nước nhiễm vi sinh có thể gây ra các bệnh đường ruột, tiêu chảy cấp, một số trường hợp có thể gây nên suy thận, nhiễm khuẩn huyết …
Để xử lý vi sinh trong nước,cách đơn giản và hiệu quả nhất là đun sôi trước khi ăn uống hoặc khử trùng nước bằng đèn UV, chloramine B
Bài viết tham khảo:
Phương pháp xử lý nước tại các hộ gia đình
Tùy theo mức độ và nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước để lựa chọn phương pháp xử lý nước hiệu quả với chi phí phù hợp tại các hộ gia đình. Phương pháp xử lý bằng giàn mưa, bể lọc đơn giản dễ thực hiện tại các hộ gia đình với chi phí thấp nhưng chỉ phù hợp với những nguồn nước không bị ô nhiễm quá nghiêm trọng.
Đối với nguồn nước không đạt các chỉ tiêu thông thường như màu sắc, mùi vị, độ đục, PH, chỉ số pecmanganat, hàm lượng sắt tổng số, nước nhiễm vi sinh có thể xử lý theo phương án sau cho các hộ gia đình
- Bước 1: Làm giàn mưa
- Bước 2: Lọc qua bể
- Bước 3: Khử trùng nước
Bước 1: Làm giàn mưa
Bản chất của việc làm giàn mưa là làm thoáng nước, giúp nước tiếp xúc nhiều hơn với không khí để nhận oxy nhiều hơn từ không khí nhằm mục đích nâng PH, khử sắt, khử mùi (mùi hôi, mùi tanh của sắt mangan)
Có thể tạo đơn giản bằng cách đục ống nhựa PVC, cứ cách 3cm lại đục 1 lỗ. Sau đó bịt 1 đầu ống lại cho nước chảy từ lỗ đục xuống bể lọc
Bước 2: Lọc qua bể
Mục đích là lọc cặn, loại bỏ độ đục, chất hữu cơ, làm trong nước, khử mùi (mùi bùn đất, mùi chất hữu cơ)
Bể lọc bố trí các lớp vật liệu sau:
- Lớp cát lọc nước với độ dày 25 – 30cm
- Lớp than hoạt tính độ dày 10cm
- Lớp cát sỏi nhỏ đường kính 0,5 – 1cm độ dày 10cm
- Dưới đáy bể dùng ống nhựa khoan lỗ phần ống nằm trong bể nhằm ngăn vật liệu lọc rơi vào ống
Tùy theo chất lượng nguồn nước và lưu lượng nước sử dụng, thời gian rửa vật liệu lọc khoảng 1 – 2 tháng / lần, trường hợp vật liệu quá bẩn thì nên thay
Bước 3: Khử trùng nước
Có nhiều phương án khử trùng nước cho gia đình như:
- Đun sôi trước khi sử dụng
- Sử dụng hóa chất chloramine B với liều lượng 3g bột chloramine B 25% cho 1m3 nước. Nước sau khi khử trùng để thoáng 30 phút mới sử dụng.
- Sử dụng đèn khử trùng nước UV: Đây là phương pháp hiệu quả và an toàn nhất để tiêu diệt các vi sinh vật, vi khuẩn có trong nước.
Với nguồn nước có chỉ tiêu vi sinh như E.coli và Coliforms không đạt sử dụng đèn UV diệt khuẩn.
- Phương pháp xử lý nước sinh hoạt ăn uống nhiễm E.coli bằng đèn diệt khuẩn UV
- Sát trùng sinh hoạt ăn uống bằng clo
- Diệt khuẩn nước bằng đèn UV
Đối với nguồn nước nhiễm Amoni, Nitrat, Nitrit
Phương pháp xử lý nước nhiễm Amoni, Nitrat, Nitrat phức tạp, với chi phí tốn kém nên khó thực hiện được các hộ gia đình. Vì vậy cách tốt nhất là sử dụng máy lọc nước RO loại dùng cho gia đình để phục vụ cho ăn uống.
Đối với các trường hợp nguồn nước bị ô nhiễm
Nước có thể bị ô nhiễm tại nguồn, tại nơi lưu chứa nước hoặc trong quá trình vận chuyển. Nguồn nước không được bảo vệ, dụng cụ chứa nước bị bẩn hoặc không rửa tay đảm bảo vệ sinh khi tiếp xúc với nước có thể dễ dàng biến nước trở thành ô nhiễm và gây bệnh cho người sử dụng. Ngay cả khi nước nhìn sạch sẽ và không có mùi vị lạ vẫn có thể là nước ô nhiễm và gây bệnh. Thông thường một nguồn nước bị ô nhiễm có thể từ các nguồn sau:
- Rò rỉ bể tự hoại và nhà vệ sinh
- Ô nhiễm nước mặt chảy tràn vào giếng và suối
- Lấy nước rửa tay hoặc dụng cụ chứa nước bẩn
- Động vật sử dụng cùng một nguồn nước và người
- Các vật thể rơi xuống giếng
Nước tại nguồn chỉ là giai đoạn đầu tiên của chuỗi cung cấp nước. Thậm chí nước lấy từ một nguồn nước sạch vẫn có thể bị nhiễm bẩn trước khi sử dụng clo do việc thực hành vệ sinh không an toàn trong quá trình vận chuyển, lưu trữ và sử dụng như:
- Vận chuyển nước từ nguồn đến nhà trong các thùng chứa nước bẩn
- Lưu chứa nước trong các thùng chứa nước hở hoặc bẩn
- Xử lý nước tại nhà với các dụng cụ hoặc tay bẩn
Trong những tình huống khẩn cấp, mục tiêu xử lý nước nhiễm bẩn là xử lý vi sinh vật gây bệnh và chất rắn lơ lửng
Ô nhiễm vi sinh vật trong nước xảy ra khi chất thải của con người, động vật và các chất ô nhiễm khác đi vào nguồn nước (sông, hồ, ao, giếng). Ô nhiễm vi sinh vật trong nước có thể làm cho người sử dụng nước chưa tiệt trùng bị tiêu chảy. Các vi sinh vật đường nước gây ra bệnh tiêu chảy là:
- Vi khuẩn – chủ yếu là nhóm coliform (ví dụ E.coli, Salmonella và Shigella)
- Ký sinh trùng đơn bào (Ví dụ Giardia và Cryptosporidium)
- Virut (ví dụ Norwalk và Rotavirus)
Chất rắn lơ lửng trong nước (kết hợp với bùn và chất hữu cơ)cũng phổ biến trong các nguồn nước bị ô nhiễm. Tùy thuộc vào nguồn gốc của chúng, các chất rắn lơ lửng có thể tạo ra nguy cơ sức khỏe ngoài việc tạo ra màu đục của nước và mùi hôi.
Để xử lý nước bị ô nhiễm bởi vi khuẩn, bùn và chất rắn lơ lửng tại gia đình trong tình huống khẩn cấp có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Làm trong nước: Sử dụng hóa chất hoặc vật liệu lọc để xử lý độ màu, độ đục trong nước sau đó sử dụng để khử khuẩn
- Sử dụng hóa chất: Đây là biện pháp dùng một số loại hóa chất có khả năng keo tụ để kết bông các chất rắn lơ lửng trong nước thành cặn và lắng xuống đáy.
- Sử dụng các vật liệu khác: Loại bỏ bụi bẩn bằng cách cho nước chảy qua các vật liệu có khả năng giữ lại bụi bẩn trong nước như gốm, cát, …
- Khử trùng nước: Phương pháp sử dụng hóa chất, hoặc khử trùng bằng tia cực tím UV để loại bỏ các vi trùng gây bệnh trong nước