CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SAO VIỆT
Tổng kho 109 109 Trường Chinh - Thanh Xuân - Hà Nội
Email: saovietxulynuoc@gmail.com
Điện thoại: 0989.41.7777 - 0985.22.33.88

Dấu hiệu nước sinh hoạt ăn uống bị ô nhiễm – Hướng dẫn xử lý nước tại hộ gia đình

Dấu hiệu nước sinh hoạt ăn uống bị ô nhiễm – Làm thế nào biết nguồn nước sinh hoạt ăn uống bị ô nhiễm, nguyên nhân và cách xử lý nước sinh hoạt ăn uống bị ô nhiễm.

  • Dấu hiệu cảm quan nước sinh hoạt ăn uống bị ô nhiễm

Dấu hiệu đầu tiên cho thấy nguồn nước có dấu hiệu bị ô nhiễm là nước có màu, mùi hôi vị lạ, và bị đục.

Màu sắc của nước

Nước có độ màu cao là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng ô nhiễm. Sự có mặt của một số ion kim loại (sắt, mangan), rêu tảo, than bùn và các chất thải công nghiệp làm cho nước có màu.

  • Màu vàng của hợp chất sắt và mangan
  • Màu xanh của tảo, hợp chất hữu cơ, hợp chất đồng
  • Màu đen của mangan, tảo, oxit kim loại

Nước có độ màu cao thường gây khó chịu về mặt cảm quan và là dấu hiệu ban đầu cho thấy nguồn nước không an toàn cho sinh hoạt ăn uống.

Với nguồn nước ngầm: Do đặc điểm được  khai thác sâu trong lòng đất nên yếm khí, các kim loại như sắt, mangan ở trạng thái hòa tan, vì vậy khi mới được bơm lên thường trong, không màu nhưng khi để lâu trong không khí một thời gian sẽ xuất hiện phản ứng oxy hóa sắt và mangan thành hydroxit sắt và hydroxit mangan ở trạng thái kết tủa làm cho nước có màu vàng, màu nâu đỏ hoặc màu đen.

Đối với nguồn nước mặt: Đặc điểm nguồn nước mặt thường bị ảnh hưởng bởi thời tiết, khu vực địa lý, và tình trạng ô nhiễm môi trường. Vào mùa mưa nước mặt thường bị đục, có thể có màu do quá nhiều các hợp chất hữu cơ hoặc có thể có màu đen do tình trạng xả thải từ các nhà máy sản xuất, khu công nghiệp.

Chính vì vậy tùy theo màu sắc của nước có thể đánh giá mức độ và nguyên nhân ô nhiễm nước trên cơ sở đó lựa chọn các phương pháp xử lý hiệu quả như : clo hóa sơ bộ, keo tụ tạo bông, lắng, lọc, oxy hóa làm thoáng ..

Mùi vị của nước

Nước có mùi vị lạ gây cảm giác khó chịu. Nước ngầm có mùi hôi nguyên nhân là do các túi khí trong lòng đất được bơm lên theo dòng nước (mùi bùn đất) hoặc do nguồn nước thải, sự phân hủy chất hữu cơ ở khu vực xung quanh thấm vào mạch nước ngầm gây ra mùi trứng thối hoặc nước có mùi tanh do trong nước có các ion sắt, mangan.

Để xử lý mùi của nước có thể dùng phương pháp hấp thụ bằng than hoạt tính, khử sắt tạo kết tủa bằng oxy hóa làm thoáng, lắng và lọc …

Độ đục của nước

Độ đục là một đặc tính quang học của nước. Nước đục sẽ do các hạt lơ lửng, hoặc đổi màu. Độ đục có thể đến từ các hạt vật chất lơ lửng như bùn, đất sét, vật liệu vô cơ hoặc các chất hữu cơ như tảo, sinh vật phù du, vật liệu phân rã. Như vậy các yếu tố có thể tạo nên độ đục bao gồm: Chất rắn lơ lửng trong nước, chất hữu cơ hòa tan màu (CDOM), chất hữu cơ hòa tan huỳnh quang (FDOM) và các chất khác …

Độ đục của nước và chất lượng của nước

Chỉ số độ đục được xem như là một chỉ báo về ô nhiễm tiềm năng của nước. Đó là bởi vì nồng độ cao của hạt vật chất ảnh hưởng đến sự thâm nhập của ánh sáng, tức là nước có độ đục cao là do nồng độ các hạt, tạp chất trong nước cao.

Độ đục của nước có ảnh hưởng đến sức khỏe con người không

Độ đục của nước cao trước hết ảnh hưởng đến thẩm mỹ và cũng là dấu hiệu đầu tiên cho thấy tiềm năng ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Độ đục có thể là nguồn thức ăn và là nơi trú ẩn cho các mềm bệnh.

Nếu không xử lý, độ đục có thể thúc đẩy sự phát triển của mầm bệnh trong hệ thống phân phối dẫn đến sự bùng phát dịch bệnh từ việc sử dụng nguồn nước có độ đục cao cho sinh hoạt ăn uống.

Mặc dù không phải là chỉ báo trực tiếp về nguy cơ sức khỏe, nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy mối quan hệ mạnh mẽ giữa việc loại bỏ độ đục và loại bỏ động vật nguyên sinh. Các hạt của độ đục cung cấp nơi trú ẩn cho vi khuẩn làm giảm hiệu quả của quá trình khử trùng nước.

Các chất ô nhiễm như kim loại nặng hòa tan và mầm bệnh có thể gắn vào các hạt lơ lửng và xâm nhập vào nước. Đây là lý do giải thích tại sao sự gia tăng độ đục thường có thể cho thấy tiềm năng ô nhiễm của nguồn nước.

Như vậy độ đục của nước là chỉ số cảnh báo đầu tiên về chất lượng nước có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

  • Các chỉ tiêu khác gây ô nhiễm nước sinh hoạt ăn uống

Độ PH

Độ PH cho biết được tính trung tính của nước, hay mang tính axit hoặc tính kiềm

Độ PH thấp về cơ bản không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, tuy nhiên PH thấp làm tăng tính axit trong nước, làm ăn mòn kim loại trên đường ống, vật chứa và tích lũy các ion kim loại gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, làm mau hỏng vải, quần áo khi giặt … Mặt khác PH thấp còn gây ngứa khi tắm gội, và có thể tạo điều kiện xuất hiện các bệnh ngoài da

Nguồn nước ngầm ở điều kiện yếm khí, sự phân hủy chất hữu cơ trong đất hòa tan CO2 làm nước có PH thấp. Khi nước tiếp xúc với oxy có thể nâng PH đồng thời khử sắt. Để nâng độ PH của nước ngầm có thể sử dụng phương pháp làm thoáng nước bằng giàn mưa. Phương pháp dùng giàn mưa vừa giúp nâng cao PH, vừa giúp tạo kết tủa loại bỏ sắt và mangan

Hàm lượng sắt tổng số

Sắt hòa tan trong nước là sắt (II) sẽ gây cho nước mùi tanh. Khi tiếp xúc với không khí, sắt II chuyển hóa thành sắt III tạo kết tủa màu đỏ nâu, màu vàng làm cho quần áo bị ố vàng, sàn nhà, dụng cụ bị ố màu nâu đỏ. Hơn nữa khi nước chảy qua đường ống, sắt sẽ lắng cặn gây gỉ sét, tắc nghẽn trong đường ống. Ngoài ra lượng sắt có nhiều trong nước sẽ làm cho thực phẩm biến chất, làm thay đổi màu sắc, mùi vị, làm giảm việc tiêu hóa và hấp thu các loại thực phẩm gây khó tiêu …

Có nhiều phương pháp loại bỏ sắt, đối với các hộ gia đình có thể sử dụng giàn mưa làm thoáng để kết tủa các ion sắt hòa tan trong nước, sau đó cho nước qua quá trình lắng, lọc để loại bỏ sắt kết tủa.

Hàm lượng amoni

Nước có hàm lượng amoni cao cho thấy nước bị ô nhiễm chất hữu cơ có nguồn gốc nito (nước thải, phân bón, chất thải từ chuồng trại, chăn nuôi …) Amoni trong nước ngầm khi gặp oxy trong không khí chuyển hóa thành nitrat và nitrit. Nitrat và nitrit khi vào cơ thể gây ảnh hưởng đến sức khoer, gây nên hiện thường methemoglobin (thiếu oxy trong máu) đặc biệt khi kết hợp với các axit amin trong cơ thể còn tạo thành chất nitrosamine gây ung thư.

Có nhiều phương pháp để xử lý amoni trong nước: Làm thoáng để khử amoni ở độ PH cao, trao đổi ion, phương pháp sinh hoạt, khử nitrat …

Chỉ số pecmanganat

Chỉ số pecmanganat trong nước cao là dấu hiệu nước đã bị ô nhiễm các chất hữu cơ.

Để xử lý nước có chỉ số pecmanganat cao: Thực hiện các công đoạn lọc, khử trùng nước đặc biệt sử dụng than hoạt tính trong quá trình lọc để loại bỏ các chất hữu cơ thông thường, làm giảm chỉ số pecmanganat. Đối với các nguồn nước còn hợp chất hữu cơ gốc nito, phải sử  dụng phương pháp trao đổi ion

Chỉ tiêu vi sinh E.coli và coliform

Nước nhiễm E.colicoliform do nước thải thấm vào mạch nước ngầm hoặc do nước từ trên mặt đất chảy tràn xuống giếng hoặc do quá trình lưu chứa nước chưa đảm bảo vệ sinh.

E.coli và coliform là những nhóm vi khuẩn định danh, khi chúng hiện diện trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị nhiễm phân người hoặc phân động vật và có thể dẫn đến việc nguồn nước có thể nhiễm những vi khuẩn đường ruột khác (tả, lỵ, thương hàn …)

Sử dụng nước nhiễm vi sinh có thể gây ra các bệnh đường ruột, tiêu chảy cấp, một số trường hợp có thể gây nên suy thận, nhiễm khuẩn huyết

Khi xét nghiệm nước mà chỉ tiêu vi sinh không đạt cần phải có phương án xử lý như khử trùng nước bằng cloramin B, đèn khử trùng nước UV, máy ozone. Nước sau khi khử trùng hoặc đun sôi vẫn phải được lưu trữ hợp vệ sinh bằng cách đậy nắp và vệ sinh vật chứa nước thường xuyên.

Cách xử lý nước sinh hoạt ăn uống bị ô nhiễm tại các hộ gia đình

Đối với xử lý nước sinh hoạt ăn uống bị ô nhiễm tại gia đình tùy theo tính chất, mức độ và nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước để lựa chọn phương pháp xử lý hiệu quả và chi phí phù hợp.

+ Đối với nguồn nước sinh hoạt ăn uống không đạt do các chỉ tiêu thông thường như màu sắc (màu vàng, màu đen, màu xanh …), mùi vị (mùi hôi, mùi tanh..), bị đục, PH, chỉ số pecmanganat, hàm lượng sắt tổng số, vi sinh, phương án xử lý phù hợp đối với các hộ gia đình như sau:

Giàn mưa

Mục đích là nâng PH, khử sắt, khử mùi (mùi tanh, mùi hôi)

Giàn mưa làm cho nước tiếp xúc với không khí để nhận oxy từ không khí khử sắt, khử mangan và nâng độ PH

Có thể tạo đơn giản giàn mưa bằng cách đục ống nhựa PVC, cứ cách 3cm lại đục 1 lỗ. Sau đó bịt 1 đầu ống lại, cho nước chảy từ các lỗ đục xuống bể lọc

Bể lọc

Mục đích làm bể lọc là lọc cặn, loại bỏ độ đục, làm trong nước, chất hữu cơ, khử mùi (mùi bùn đất, mùi chất hữu cơ)

Cách bố trí các lớp vật liệu:

+ Lớp cát lọc: Độ dày 25 -30cm

+ Lớp than hoạt tính: Độ dày 10 cm

+ Lớp cát sỏi kích thước 0,5 – 1cm: Độ dày 10 cm

Dưới đáy bể dùng ống nhựa khoan lỗ phần ống nằm trong bể nhằm ngăn vật liệu lọc rơi vào đường ống.

Tùy theo thực tế nguồn nước và công suất sử dụng của gia đình nên rửa lớp váng màu vàng đóng trên bề mặt lớp cát trên cùng với tần suất 1 – 3 tháng/lần. Trường hợp dùng lâu, vật liệu bị đóng cứng hoặc quá bẩn cần thay vật liệu lọc.

Khử trùng nước

Nước sau khi lọc vẫn phải đun sôi trước khi sử dụng cho ăn uống nhằm tránh các bệnh đường ruột do vi khuẩn trong nước.

Ngoài ra có thể sử dụng hóa chất cloramin B để khử trùng nước, nước sau khi khử trùng để thoáng 30 phút mới sử dụng

+ Đối với nguồn nước có chỉ tiêu amoni, nitrat, nitrit không đạt không thể thực hiện bằng phương pháp thông thường như giàn mưa, bể lọc mà đòi hỏi kỹ thuật xử lý phải được thực hiện bởi công ty xử lý nước nhiều kinh nghiệm.

Bài viết tham khảo

Phương pháp xử lý nước chung cư bị đục nhiều cặn đen

scroll top