CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SAO VIỆT
Tổng kho 109 109 Trường Chinh - Thanh Xuân - Hà Nội
Email: saovietxulynuoc@gmail.com
Điện thoại: 0989.41.7777 - 0985.22.33.88

Chỉ tiêu vi sinh của nước gồm những chỉ tiêu nào

Trong nước thiên nhiên có nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng, rong, tảo và các loài thủy sinh khác. Tùy theo tính chất, các loại vi sinh trong nước được chia thành 2 nhóm: nhóm vi sinh có hại và nhóm vi sinh vô hại. Nhóm vi sinh có hại bao gồm các vi trùng gây bênh, các loaị rong rêu, tảo, .. nhóm này cần phải loại bỏ khỏi nước trước khi sử dụng. Trong bài viết này chúng tôi tập trung phân tích nhóm vi sinh có hại và các chỉ tiêu vi sinh của nước theo quy chuẩn nước dùng cho sinh hoạt ăn uống của Việt Nam.

Vi trùng gây bệnh

Đó là các vi trùng trong nước gây bệnh lỵ, thương hàn, dịch tả, bại liệt … Việc xác định sự có mặt của các loại vi trùng gây bệnh thường rất khó và mất nhiều thời gian do sự đa dạng về chủng loại. Vì vậy trong thực tế thường áp dụng phương pháp xác định chỉ số vi trùng đặc trưng.

Nguồn gốc của vi trùng gây bệnh trong nước là nguồn nhiễm bẩn phân rác, chất thải của người và động vật. Trong chất thải của người và động vật luôn có loại vi khuẩn E.coli sinh sống và phát triển. Sự có mặt của E.coli trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị ô nhiễm bởi phân rác, chất thải của người và động vật và có khả năng tồn tại các loại vi trùng gây bệnh.

  1. E.coli là gì – Nước nhiễm E.coli có nguy hiểm không

Số lượng E.coli nhiều hay ít tùy thuộc vào mức nhiễm bẩn của nguồn nước. Đặc tính của vi khuẩn E.coli là có khả năng tồn tại cao hơn các loài vi trùng gây bệnh khác, do đó sau xử lý nếu trong nước không còn phát hiện thấy vi khuẩn E.coli chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt hết.

Mặt khác việc xác định số lượng vi khuẩn E.coli thường đơn giản và nhanh chóng cho nên loại vi khuẩn này được chọn làm vi khuẩn đặc trưng cho việc xác định mức nhiễm bẩn do vi trùng gây bệnh trong nước.

Người ta phân biệt trị số E.coli và chỉ số E.coli. Trị số E.coli là đơn vị thể tích nước có chứa 1 vi khuẩn E.cli, còn chỉ số E.coli là số lượng vi khuẩn E.coli có trong một lít nước.

Tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt ở các nước tiên tiến quy định trị số E.coli không nhỏ hơn 100ml, nghĩa là cho phép có 1 vi khuẩn E.coli trong 100ml nước, chỉ số E.coli tương ứng sẽ là 10. Ở phần sau của bài viết này chúng tôi sẽ chi tiết quy định về chỉ tiêu vi sinh của nước dùng cho sinh hoạt ăn uống của Việt Nam.

Ngoài ra trong một số trường hợp, số lượng vi khuẩn hiếm khí và kỵ khí cũng được xác định để tham khảo thêm trong việc đánh giá mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước.

Nhóm chỉ tiêu vi trùng gây bệnh bao gồm các chỉ tiêu sau:

  • Vi khuẩn

Vi khuẩn thường ở dạng đơn bào. Tế bào có cấu tạo đơn giản so với các sinh vật khác. Vi khuẩn trong nước uống có thể gây nên bệnh lị, viêm đường ruột và các bệnh tiêu chảy khác.

  • Virut

Virut không có hệ thống trao đổi chất (không có khả năng chuyển hóa thức ăn thành các thành phần cần thiết cho cơ thể mình) nên không sống độc lập được. Chúng thường chui vào tế bào của các loại cơ thể khác rồi lái sự tổng hợp các chất của tế bào chủ theo hướng cần thiế cho sự phát triển của virut. Virut trong nước có thể gây bệnh viêm gan và viêm đường ruột.

  • Động vật nguyên sinh

Động vật nguyên sinh là những cơ thể đơn bào chuyển động được trong nước. Chúng gồm các nhóm amoebas, flagellated protozoans, ciliates và sporozoans. Động vật nguyên sinh gây bệnh ở người là Giardia lamblia, Entamoeba hystolytica, cryptosporidium và Naegleria flowler. Trong số này đáng chú ý nhất là Giardia lamblia chúng gây bệnh giardiase

  • Tảo

Tảo đơn bào thuộc loại quang tự dưỡng. Chúng tổng hợp được các chất cần cho cơ thể từ chất vô cơ đơn giản (NH4+, CO2, H2O) nhờ ánh sáng mặt trời. Tảo không trực tiếp gây bệnh cho người và động vật nhưng có thể sản sinh ra các độc tố.

Các loại tảo phát triển trong nước làm cho nước nhiễm bẩn chất hữu cơ và làm cho nước có màu xanh. Trong nước có nhiều loài rong tảo sinh sống. Các loại gây hại chủ yếu và khó loại trừ là nhóm tảo diệp lục và tảo đơn bào. Trong kỹ thuật xử lý nước cấp, hai loại tảo đó thường đi qua bể lắng và đọng lại trên bề mặt lọc làm cho tổn thất áp lực trong bể tăng nhanh và thời gian giữa 2 lần rửa lọc ngắn đi.

Khi phát triển trong đường ống dẫn nước, rong tảo có thể làm tắc ống, đồng thời làm cho nước có tính ăn mòn do quá trình quang hợp hô hấp thải ra khí cacbonic.

Vì vậy để tránh tác hại của rong tảo cần có các biện pháp phòng ngừa sự phát triển của chúng ngay tại nguồn nước. Rong tảo chỉ tồn tại trong nước mặt và có 4 nhóm chính có thể phát triển trong nước sông, hồ, hồ chứa. Tảo lục giống vi khuẩn hơn là giống các loài tảo khác như tảo lam, tảo hai nhân, tảo có đuôi.

Nguyên nhân của sự phát triển của tảo trong nguồn nước mặt là do có sự tồn tại của các chất dinh dưỡng như NH4+, NH3, N2, PO42- … trong nước và nhờ ánh sáng mặt trời chiếu vào nguồn nước.

Các tác hại của tảo có trong nước ngoài việc làm tắc bể lọc ống dẫn nước còn gây tình trạng thừa, thiếu oxy trong nước, tạo ra các chất gây mùi vị trong nước, tăng nồng độ các chất hữu cơ trong nước, tạo ra các chất độc hại trong nước…

Mặc dù có nhiều loại vi sinh tồn tại trong nước có thể gây bệnh nhưng khi đánh giá chất lượng nước, người ta không phân tích chi tiết mà chỉ chú ý đến những dạng chỉ thị, đó là các dạng coliform tổng số và coliform phân. Coliform phân thường sống trong đường ruột người và động vật có khả năng thích nghi với nhiệt độ cao hơn vi khuẩn khác. Nước có coliform phân chứng tỏ đã bị ô nhiễm bởi phân.

  1. Coliform là gì – Nước nhiễm coliform có nguy hiểm không

Các loại vi khuẩn coliform được chia thành 3 nhóm chính bao gồm:

  1. Tổng số vi khuẩn coliform
  2. Vi khuẩn coliform phân
  3. E.coli

Tổng số vi khuẩn coliform(TC)

Nhóm này phần lớn bao gồm các vi khuẩn có thể tìm thấy trong chất thải của người, động vật, ngoài ra còn có thể tìm thấy trong các môi trường như nước, thảm thực vật và đất.

Mặc dù chúng thường vô hại nhưng sự hiện diện của nhóm vi khuẩn này trong nước uống hoặc nguồn cung cấp nước uống là dấu hiệu cho thấy có thể có ô nhiễm. Nếu phát hiện trong nước, các bệnh gây ra từ coliform có thể xuất hiện do đó cần xử lý nguồn nước hoặc xác định nguồn gây ô nhiễm

Vi khuẩn coliform phân

Vi khuẩn coliform phân là một nhóm nhỏ của tổng số vi khuẩn coliform có thể tìm thấy trong ruột và phân của động vật máu nóng. Khi ở bên ngoài cơ thể vật chủ, những sinh vật này không thể sống lâu vì sự sống sót của chúng chủ yế phụ thuộc vào vật chủ.

So với vi khuẩn coliform tổng số phần lớn vô hại, vi khuẩn coliform phân bao gồm cả vi khuẩn gây bệnh và không gây bệnh và sự hiện diện của chúng trong nước uống là dấu hiệu cho thấy nước bị ô nhiễm bởi nước thải.

Sự hiện hiện của những vi khuẩn này rất quan trọng vì nguồn vi khuẩn được xác định rõ ràng hơn so với nguồn vi khuẩn coliform tổng số TC giúp cho việc xử lý nước nhiễm coliform hiệu quả hơn.

Vi khuẩn coliform trong phân cũng có thể được tìm thấy ở những động vật như động vật có vỏ, do vậy có thể bị bệnh nếu uống nước bị nhiễm vi khuẩn hoặc ăn động vật có vỏ bị ô nhiễm.

E.coli: Là một nhóm nhỏ của vi khuẩn coliform phân. E.coli hầu như chỉ được tìm thấy trong ruột của động vật máu nóng. Mặc dù chúng hầu như vô hại trong ruột của vật chủ nhưng có những chủng E.coli ( ví dụ E.coli 0157: H7) có thể gây bệnh nghiêm trọng. Phát hiện E.coli trong nước uống cho thấy nước uống bị ô nhiễm bởi nước thải hoặc phân động vật.

Hầu hết các vi khuẩn trong nhóm coliform không gây bệnh, nhưng số lượng của chúng càng lớn thì khả năng vi khuẩn gây bệnh có thể xuất hiện càng lớn. Vì vi khuẩn coliform thường tồn tại trong nước lâu hơn hầu hết các sinh vật gây bệnh, nên việc không  có vi khuẩn  coliform dẫn đến giả định rằng việc cung cấp nước là an toàn về mặt vi sinh để uống. Do đó tiêu chuẩn nước uống đòi hỏi không có vi khuẩn coliform có trong nước uống.

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam về chỉ tiêu vi sinh của nước như sau:

  •  Đối với nước ăn uống (QCVN 01:2009/BYT): hàm lượng E.coli và Coliform tổng số bằng 0 vi khuẩn/100ml.
  • Đối với nước sinh hoạt (QCVN 02:2009/BYT): hàm lượng E.coli là 0 vi khuẩn/100ml và Coliform tổng số trong nước sạch được cho phép 50 vi khuẩn / 100 ml.
  • Đối với nước thải công nghiệp (QCVN 40:2011/BTNMT): hàm lượng Coliform là 3000 mg/l đối với nước thải loại A và 5000 mg/l đối với nước thải loại B.

Khi nào cần xét nghiệm các chỉ tiêu vi sinh của nước

 Ít nhất 1 năm 1 lần nguồn nước giếng, nước suối …. Phải được xét nghiệm kiểm tra tổng số vi khuẩn coliform mỗi năm. Nếu xét nghiệm nước ban đầu cho thấy tổng số vi khuẩn coliform có mặt, cần xét nghiệm bổ sung vi khuẩn coliform phân và vi khuẩn E.coli.

Thời gian trong năm và điều kiện thời tiết có thể ảnh hưởng đến sự xuất hiện và số lượng vi khuẩn coliform trong giếng. Vi khuẩn coliform thích sống gần bề mặt trái đất và thích nhiệt độ ấm áp nên vi khuẩn coliform sẽ có nhiều trong điều kiện thời tiết ấm ơn, ẩm ướt hơn. Do đó số lượng vi khuẩn cao nhất sẽ được tìm thấy bằng cách kiểm tra nước giếng ngay sau vài tuần thời tiết mưa trong khi số lượng vi khuẩn ít nhất sẽ được tìm thấy khi kiểm tra trong điều kiện khô, lạnh vào mùa đông. Những biến thể của vi khuẩn với điều kiện mùa và thời tiết cần được xem xét khi kiểm tra nguồn cung cấp nước.

Xét nghiệm các chỉ tiêu vi sinh của nước sẽ cần lấy chai mẫu tiệt trùng từ phòng thí nghiệm và thu thập mẫu theo đúng hướng dẫn của họ. Việc không thu thập mẫu trong vật chứa vô trùng có thể khiến vi khuẩn được đưa vào trong quá trình lấy mẫu.

Quy định nào của Việt Nam về cách lấy mẫu hóa lý, chỉ tiêu vi sinh của nước

Hiện nay, Việt Nam có hướng dẫn về kỹ thuật lấy mẫu để đảm bảo tính chính xác của mẫu nước xét nghiệm. Kỹ thuật lấy mẫu tham khảo TCVN6663-1:2011 – Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu.

Chưa có quy định cụ thể trong vấn đề bảo quản mẫu tuy nhiên thời gian từ khi lấy mẫu đến phòng xét nghiệm càng ngắn càng tốt. Bảo quản mẫu tham khảo TCVN6663-3:2008 – Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.

Trường hợp các bạn muốn lấy mẫu nước để xét nghiệm vi sinh nhưng không có chai tiệt trùng có thể dùng chai nước tinh khiết 0,5 lít còn nguyên màng co.

Cách lấy mẫu như sau:

  • Rửa tay sạch và sát trùng bằng cồn
  • Dùng bông gòn tẩm cồn hơ lửa xung quanh vòi lấy nước
  • Mở màng co, mở nắp chai, không để bàn tay chạm vào miệng chai
  • Đổ hết nước trong chai ra
  • Tráng bình 2 -3 lần bằng nguồn nước lấy mẫu
  • Hứng 2/3 chai và đậy ngay nắp chai lại

(Hướng dẫn của Trung tâm y tế dự phòng Tp. Hồ Chí Minh)

Khi chỉ tiêu vi sinh của nước không đạt thì xử lý thế nào

Khi các kết quả xét nghiệm cho thấy các chỉ tiêu vi sinh của nước không đạt tiêu chuẩn nước dùng cho sinh hoạt ăn uống các bạn nên liên hệ đến các công ty xử lý nước uy tín họ sẽ tư vấn cách xử lý khi chỉ tiêu vi sinh của nước không đạt cho bạn.

Bài viết này sẽ giúp bạn: Chỉ tiêu vi sinh của nước không đạt thì xử lý thế nào

Các phương pháp xử lý phổ biến là

Bài viết tham khảo:

scroll top